Tẩy trắng là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Tẩy trắng là quá trình sử dụng phản ứng oxy hóa hoặc khử để cắt đứt liên kết chromophore trên giấy và men răng nhằm làm sáng màu gốc. Tẩy trắng hóa học thường dùng hydrogen peroxide hoặc hypochlorite; tẩy trắng quang dùng TiO₂ và UV để kích hoạt phản ứng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.

Định nghĩa tẩy trắng

Tẩy trắng là quá trình loại bỏ hoặc làm giảm sắc tố (chromophore) trên bề mặt vật liệu hoặc sinh chất thông qua tác nhân oxy hóa hoặc khử, nhằm làm sáng hoặc khôi phục màu gốc. Sắc tố có thể là liên kết đôi –C=C–, nhóm nitro –NO2 hoặc nhóm carbonyl –C=O, chịu trách nhiệm hấp thu ánh sáng trong vùng khả kiến. Khi các liên kết này bị cắt đứt hoặc biến đổi, khả năng hấp thụ ánh sáng thay đổi, vật liệu trở nên sáng hoặc trắng hơn.

Khái niệm tẩy trắng không chỉ áp dụng trong ngành công nghiệp giặt tẩy mà còn mở rộng đến xử lý giấy, vải sợi, men răng và da. Phân biệt tẩy trắng hóa học sử dụng các chất oxy hóa/khử truyền thống với tẩy trắng quang xúc tác (photobleaching) kết hợp ánh sáng UV và chất xúc tác bán dẫn. Mỗi phương pháp có ưu – nhược điểm khác nhau về hiệu suất, tác động môi trường và độ an toàn.

Tính chất chung của quá trình tẩy trắng bao gồm:

  • Phân hủy gốc sắc tố thành dẫn xuất không màu hoặc dễ hòa tan.
  • Yêu cầu điều kiện pH, nhiệt độ và thời gian thích hợp để tối ưu hiệu suất.
  • Khả năng quay vòng sử dụng chất tẩy (reusability) và khả năng phân hủy sinh học của dư lượng sau xử lý.

Cơ chế hóa học

Cơ chế tẩy trắng chủ yếu là phản ứng tạo gốc tự do (radical) để cắt đứt liên kết đôi trong chromophore. Ví dụ, hydrogen peroxide phân hủy theo phản ứng: H2O2  heat/UV  2HO\mathrm{H}_2\mathrm{O}_2 \;\xrightarrow{\text{heat/UV}}\; 2\,\mathrm{HO}^\bullet Gốc hydroxyl (HO•) có hoạt tính rất cao, tấn công cấu trúc hữu cơ của sắc tố, dẫn đến oxy hóa thành sản phẩm không màu.

Trong tẩy trắng clo, phản ứng chính là: Cl2+H2OHOCl+HCl\mathrm{Cl}_2 + \mathrm{H}_2\mathrm{O} \rightleftharpoons \mathrm{HOCl} + \mathrm{HCl} với HOCl (hypochlorous acid) tiếp tục phân hủy tạo gốc Cl• và OCl–, đồng thời oxy hóa nhóm chromophore. Phản ứng này kèm sinh nhiệt và cần kiểm soát pH (thường 6–8) để tránh tạo nhiều Cl2 độc hại.

Các bước cơ bản trong cơ chế tẩy trắng:

  1. Giải phóng gốc tự do (HO•, Cl•) hoặc chất oxy hóa mạnh.
  2. Gốc tấn công và cắt đứt liên kết đôi trong chromophore.
  3. Chuyển hóa dẫn xuất trung gian thành phân tử nhỏ không màu hoặc hòa tan.

Các phương pháp tẩy trắng

Tẩy trắng peroxide: Sử dụng H2O2 hoặc muối percarbonate/sodium perborate, thường ở pH kiềm (9–11) và nhiệt độ 60–90 °C. Ưu điểm: thân thiện môi trường (chỉ sinh H2O, O2), ít ăn mòn kim loại.

Tẩy trắng clo: Dùng sodium hypochlorite (NaOCl) hoặc calcium hypochlorite, hiệu quả nhanh ở pH 6–8. Nhược điểm: tạo AOX (adsorbable organic halides), phải xử lý khí Clo và dư chất.

Tẩy trắng xúc tác quang (photochemical bleaching): Kết hợp TiO2 hoặc ZnO dưới chiếu UV để kích hoạt oxy hóa, tạo gốc •OH. Phương pháp này có thể xử lý ở nhiệt độ phòng, tiết kiệm năng lượng và giảm phụ phẩm.

Tẩy trắng sinh học (enzyme bleaching): Sử dụng peroxidase, laccase hoặc glucose oxidase để oxy hóa sắc tố dưới điều kiện ôn hòa. Ưu điểm: thân thiện môi trường, hoạt tính cao ở nhiệt độ thấp; hạn chế: chi phí enzyme cao và dễ bị ức chế bởi chất độc.

Phương pháp Chất tẩy Điều kiện Ưu/Nhược điểm
Peroxide H₂O₂, percarbonate pH 9–11, 60–90 °C Thân thiện, chậm, tốn nhiệt
Clo NaOCl, Ca(OCl)₂ pH 6–8, 25–40 °C Nhanh, hiệu quả, tạo AOX
Quang xúc tác TiO₂ + UV pH trung tính, nhiệt độ phòng Tiết kiệm năng lượng, ít phụ phẩm
Enzyme Laccase, peroxidase pH ôn hòa, 30–50 °C Thân thiện, chi phí cao

Ứng dụng trong công nghiệp giấy và dệt

Trong công nghiệp giấy, tẩy trắng pulp (bột giấy) là bước mấu chốt để đạt độ trắng, độ bền và độ bám mực cho giấy in. Quy trình phổ biến bao gồm:

  • Elemental Chlorine Free (ECF): sử dụng ClO₂ thay cho Cl₂ giảm AOX.
  • Totally Chlorine Free (TCF): kết hợp H2O₂, Ozone và enzyme, không dùng halogen.
Quy trình ECF và TCF được quy định trong chuẩn xử lý nước thải pulp theo EPA Effluent Guidelines.

Trong dệt vải cotton, polyester hay len, tẩy trắng đảm bảo loại bỏ hoàn toàn màu tự nhiên và tạp chất, chuẩn bị cho giai đoạn nhuộm hoặc hoàn thiện. Thông thường sử dụng H2O2 ở pH kiềm và nhiệt độ 80–100 °C, kết hợp thêm chất ổn định peroxide và chất bảo vệ xenluloza để giảm hư hại sợi.

Quy trình tẩy trắng vải thường bao gồm:

  1. Tiền xử lý (scouring) loại dầu, sáp và tạp chất.
  2. Tẩy trắng chính với H2O2 + NaOH.
  3. Trung hòa và giặt sạch, chuẩn bị cho nhuộm hoặc hoàn thiện.

Tẩy trắng răng

Tẩy trắng răng sử dụng các chất oxy hóa mạnh như hydrogen peroxide (H2O2) hoặc carbamide peroxide với nồng độ từ 10% đến 35% để phân hủy chromogen — các hợp chất tạo màu bám trên men răng và ngà. Quá trình oxy hóa này phá vỡ các liên kết đôi trong sắc tố hữu cơ, chuyển thành phân tử nhỏ không màu hoặc dễ hòa tan, giúp răng sáng hơn.

Các phương pháp tẩy trắng răng bao gồm tẩy trắng tại phòng nha (in‐office bleaching) với đèn kích hoạt hoặc laser để tăng tốc phản ứng H2O2, và tẩy trắng tại nhà (at‐home bleaching) bằng khay nhựa tùy chỉnh, gel nồng độ thấp hơn. Tẩy trắng in‐office cho kết quả nhanh (1–2 buổi), trong khi phương pháp tại nhà cần kiên nhẫn (2–4 tuần) để đạt độ trắng mong muốn.

Hiệu quả và độ bền màu phụ thuộc vào tình trạng ban đầu, nồng độ chất tẩy, thời gian tiếp xúc và cách chăm sóc sau điều trị. Một số nha sĩ khuyến cáo kết hợp fluoride hoặc calcium phosphate sau khi tẩy để tái khoáng men và giảm độ nhạy cảm.

Tẩy trắng da

Tẩy trắng da (skin lightening) nhằm giảm sản xuất melanin hoặc ức chế enzyme tyrosinase trong quá trình tổng hợp melanin. Các hoạt chất phổ biến gồm hydroquinone (2–4%), kojic acid, arbutin và azelaic acid, có cơ chế ngăn cản quá trình oxy hóa L‐tyrosine thành DOPA, bước khởi đầu tổng hợp melanin.

Liệu trình thường kéo dài 8–12 tuần, phối hợp với kem chống nắng phổ rộng (SPF ≥ 30) để ngăn tác động tia UV kích thích tái tạo melanin. Hiệu quả chịu ảnh hưởng bởi nồng độ hoạt chất, tần suất bôi, và loại da (theo phân loại Fitzpatrick I–VI).

Tẩy trắng da tại các cơ sở thẩm mỹ (medical‐grade peels) có thể kết hợp axit glycolic 20–30% hoặc axit salicylic, kích thích tái tạo tế bào và loại bỏ lớp hắc sắc tố. Cần lưu ý nguy cơ tăng sắc tố sau viêm (post‐inflammatory hyperpigmentation) đặc biệt ở da tối màu.

Tác động môi trường và xử lý chất thải

Chlorine và các hợp chất chlorinated organic (AOX) sinh ra từ quá trình tẩy trắng pulp giấy và tẩy clo hóa vải ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái thủy sinh. AOX gây độc cho động vật thủy sinh, tích tụ trong chuỗi thức ăn và làm giảm đa dạng sinh học.

Tẩy trắng peroxide (H2O2) phân hủy hoàn toàn thành nước và oxy, không để lại phụ phẩm độc hại. Phương pháp này được khuyến khích trong công nghiệp bột giấy (Totally Chlorine Free ‐ TCF) và xử lý nước thải.

Chất tẩy Phụ phẩm Mức độ ô nhiễm Biện pháp xử lý
NaOCl AOX, Cl2 Cao Bio‐bleaching, AOX‐removal resin
H2O2 H2O, O2 Thấp Không cần xử lý đặc biệt
Ozone O2 Trung bình Khử ozone dư, quang hóa

Đánh giá an toàn và sức khỏe

Tiếp xúc trực tiếp với hydrogen peroxide đậm đặc, chlorine hoặc hypochlorite có thể gây kích ứng da, bỏng hóa chất và tổn thương niêm mạc hô hấp. Quy chuẩn OSHA và GHS yêu cầu giới hạn tiếp xúc (PEL/TLV) với H2O2 ≤ 1 ppm và Cl2 ≤ 0,5 ppm trong không khí.

Khi tẩy trắng răng, tác dụng phụ thường gặp là ê buốt, viêm nướu và tổn thương men răng nếu lạm dụng nồng độ cao hoặc kéo dài thời gian. Đeo khay bảo vệ lợi và tuân thủ hướng dẫn nha sĩ là biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Trong tẩy trắng da, nguy cơ viêm da tiếp xúc và tăng sắc tố sau viêm (PIH) đòi hỏi theo dõi thường xuyên. Pha loãng hoạt chất, giãn thời gian điều trị và kết hợp phục hồi hàng rào bảo vệ da (ceramide, niacinamide) giúp giảm biến chứng.

Xu hướng nghiên cứu và phát triển

Nghiên cứu enzyme bleaching hướng tới sử dụng laccase, manganese peroxidase và glucose oxidase immobilized để tẩy trắng thân thiện môi trường. Các hệ enzyme được cố định trên vật liệu nanocomposite cho khả năng tái sử dụng và hoạt tính cao ở pH trung tính, nhiệt độ phòng.

Cold plasma (plasma lạnh) ứng dụng trong tẩy trắng bề mặt vải và giấy không cần chất hóa học, tạo gốc oxy hóa tại chỗ, tiết kiệm nước và năng lượng. Thiết bị plasma dielectric barrier discharge (DBD) cho phép xử lý liên tục trên băng chuyền công nghiệp.

Photocatalyst nano‐TiO2 doped kim loại quý (Ag, Au) dưới ánh sáng LED xanh (λ 450–480 nm) kích hoạt tạo gốc hydroxyl, phân hủy pigment nhanh chóng. Phương pháp này đang được phát triển để tẩy trắng men răng tại phòng nha với ánh sáng an toàn và không sinh nhiệt.

Tài liệu tham khảo

  1. Deshmukh, S., & More, S. (2020). Industrial Bleaching Processes. Springer.
  2. Halliwell, B., & Gutteridge, J. M. C. (2015). Free Radicals in Biology and Medicine. Oxford University Press.
  3. American Dental Association. (2024). Tooth Whitening Products. ada.org.
  4. World Health Organization. (2023). Skin Bleaching Products: Public Health Implications. who.int.
  5. U.S. EPA. (2022). What is Bleach? epa.gov.
  6. ASTM International. (2019). ASTM D7668-19 Standard Guide for Determination of Bleaching Efficiency.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tẩy trắng:

Hai-Photon Laser Scanning Huỳnh quang Hiển vi Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 248 Số 4951 - Trang 73-76 - 1990
Sự kích thích phân tử bằng sự hấp thụ đồng thời của hai photon cung cấp độ phân giải ba chiều nội tại trong hiển vi huỳnh quang quét bằng laser. Việc kích thích các fluorophore có khả năng hấp thụ một photon trong vùng cực tím với dòng xung hồng ngoại cường độ tập trung dưới một phần nghìn giây đã làm khả thi các hình ảnh huỳnh quang của các tế bào sống và các vật thể hiển vi khác. Phát xạ huỳnh q...... hiện toàn bộ
#Kích thích hai-photon #hiển vi huỳnh quang quét laser #độ phân giải ba chiều #fluorophore #phát xạ huỳnh quang #quá trình tẩy trắng quang học
Running to stay in place: the time-use implications of automobile oriented land-use and travel
Journal of Transport Geography - Tập 19 Số 4 - Trang 782-793 - 2011
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO THẠNH PHÚ, TÂN ĐÔNG, TÂN TÂY, HUYỆN THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 19 Số 12 - Trang 1976 - 2022
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng phát triển tư duy (PTTD) cho trẻ mẫu giáo (MG) 5-6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi học tập (TCHT) của giáo viên (GV) ở Trường MG Thạnh Phú, Tân Đông, Tân Tây huyện Thạnh Hóa tỉnh Long An, từ đó xác định những nguyên nhân dẫn đến thực trạng, làm cơ sở để xây dựng những biện pháp nhằm giúp trẻ MG 5-6 tuổi PTTD đạt hiệu quả tốt hơn. Kết quả nghiên cứ...... hiện toàn bộ
#phát triển tư duy #trò chơi học tập #tổ chức #trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 148-152 - 2017
Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại trên địa bàn tỉnh Kon Tum là một định hướng đúng đắn, là con đường xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của nhân dân, đặc biệt là dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, kết quả điều tra thực trạng chăn nuôi theo hướng trang trại trong những năm qua của Kon Tum còn rất thấp, số lượng trang trại chăn nuôi phát triển không đáng kể, chủ yếu là chăn ...... hiện toàn bộ
#chăn nuôi #trang trại #Kon Tum #giải pháp phát triển chăn nuôi #Tây nguyên
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC PHÒNG BỆNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON MẮC TAY CHÂN MIỆNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT NAM – THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh nhiễm vi rút cấp tín, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin dự phòng. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệng được xác định là có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng chống bệnh cho trẻ em. Mục tiêu: mô tả thực trạng kiến thức phòng bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con điều trị tại khoa Nhi, bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí năm 2022. Đ...... hiện toàn bộ
#Tay chân miêng #kiến thức phòng bệnh #bà mẹ
Data on land snails (Gastropoda) in Tay Trang area, Dien Bien province
Academia Journal of Biology - Tập 34 Số 4 - 2013
Tay Trang in Dien Bien province is a border area close to the Lao People’s Democratic Republic. So far, there is no data about land snails (Gastropoda) in this region. Our paper reports 54 species of land snails, belonging to 35 genera, 15 families, 3 orders and 2 subclasses, such as Prosobranchia and Pulmonata. Of the total, Pulmonata is accounted for 70.4% and Prosobranchia is 29.4%. According t...... hiện toàn bộ
Dự báo tình trạng ngập nước của các giếng khai thác mỏ Lan Tây trên cơ sở ứng dụng nguyên lý cân bằng vật chất
Tạp chí Dầu khí - Tập 1 - Trang 33 - 37 - 2017
Mỏ Lan Tây (thuộc Lô 06-1, bể Nam Côn Sơn) có diện tích khoảng 950km2, được đưa vào khai thác từ cuối năm 2002. Tính đến hết tháng 12/2016, mỏ Lan Tây đã khai thác được 47,53 tỷ m3 khí (chiếm 95,06% tổng trữ lượng khí có thể thu hồi), 18,71 triệu thùng condensate (chiếm 94% tổng trữ lượng condensate có thể thu hồi). Đến nay, mỏ Lan Tây chưa xảy ra hiện tượng ngập nước tại các giếng khai thác, tuy ...... hiện toàn bộ
#Lan Tay field #water influx
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ VÀ NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TRONG PHÒNG CHỐNG BỆNH TAY – CHÂN - MIỆNG TẠI XÃ TÚ NANG, HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA, NĂM 2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 4 (2021) - Trang - 2021
Kiến thức, thực hành của bà mẹ/người chăm sóc trẻ là yếu tố quyết định trong công tác phòng chốngbệnh Tay – chân – miệng (TCM) cho trẻ dưới 5 tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được sử dụng đểđánh giá thực trạng kiến thức, thực hành phòng chống bệnh TCM ở bà mẹ/người chăm sóc trẻ dưới5 tuổi xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Trong tổng số 944 đối tượng nghiên cứu, 73% cókiến thức đúng về đối t...... hiện toàn bộ
#Bệnh Tay - chân - miệng #bà mẹ/người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi #kiến thức #thực hành.
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ THÓI QUEN ĂN UỐNG, SINH HOẠT CỦA LƯU HỌC SINH LÀO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NĂM 2020
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 17 Số 5 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và thói quen ăn uống, sinh hoạt của lưuhọc sinh Lào trường Đai học Tây Bắc năm 2020, từ đó đưa ra khuyến nghị dinh dưỡng phùhợp cho lưu học sinh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả có phân tích qua một cuộc điều tra cắtngang trên 298 lưu học sinh Lào trường Đại học Tây Bắc về các chỉ số nhân trắc dinh dưỡngvà một số thói quen ăn uống, sinh hoạt. Kết quả: ...... hiện toàn bộ
#Tình trạng dinh dưỡng #Thói quen ăn uống #Lối sống #Sinh viên Lào
Sử dụng đất quận Tây Hồ: Đánh giá thực trạng và kiến nghị phần mềm quản lý
Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ - Tập 19 Số 4S - 2003
Abstract
Tổng số: 110   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10